Tại miền Nam nước ta trong tuần 26 vừa qua, giá cả thị trường các sản phẩm chăn nuôi biến động như thế nào?
Tuần đầu của tháng 06 năm 2016 giá cả các sản phẩm chăn nuôi tại thị trường miền Nam nước ta có mức tụt giảm nhẹ. Giá heo giảm 1000đ/kg so với cuối tháng 5/2016, hiện chỉ còn 49.000đ/kg.
Giá cả thị trường nhìn chung vẫn duy trì ở mức có lãi cho người chăn nuôi. Giá heo giống vẫn duy trì ở mức 100.000 - 110.000đ/kg (heo siêu).
Với mặt hàng gia cầm thịt; giá gà lông màu nuôi bán công nghiệp có giá 38.000đ/kg tiếp tục giảm so với tháng 5 vừa qua (đây là tháng thứ 2 liên tiếp sản phẩm này giảm), tuy nhiên giá Vịt thịt lại có mức tăng khá (43.000đ/kg) đây là mức tăng cao nhất từ đầu năm tới nay
Giá trứng gia cầm tiếp tục tăng so với tuần trước; hiện trứng gà có giá 1.750 đ/kg với mức giá như hiện nay người nuôi gà đẻ đã có lãi.
Nhìn chung giá cả thị trường các sản phẩm chăn nuôi tại thị trường miền Nam nước ta khá ổn định, mặc dù các dấu hiệu cho thấy thị trường đang đi xuống.
Tổng hợp giá cả thị trường tuần 26/2016:
Giá giống tại trại các loại
Loại giống | Giá bán | Đơn vị tính | |
Heo | Heo giống <20kg | 100.000 - 110.000 | đ/kg |
Gà | Gà thịt lông màu | 7.500 - 8.500 | đ/con |
Gà thịt công nghiệp | 11.000 | đ/con | |
Gà đẻ trứng công nghiệp | 18.000 - 20.000 | đ/con | |
Vịt | Vịt Super thịt | 13.000 | đ/con |
Vịt Super bố mẹ | 27.000 - 33.000 | đ/con | |
Vịt Grimaud | 15.000 | đ/con | |
Vịt Grimaud bố mẹ | 45.000 - 55.000 | đ/con |
Lưu ý: Gà lông màu ở đây là gà lai lương phượng có thời gian nuôi ngắn 70 - 90 ngày.
VietDVM team tổng hợp
48.000 - 50.000 |
37.000 40.000 |
27.000 - 28.000 |
1.750 |
60.000 |
41.000 |
43.000 |
2.100 |
100.000 - 110.000 |
7.500 - 8.500 |
10.500 - 12.000 |
18.000 - 20.000 |
11.000 - 12.500 |
33.000 - 41.000 |
15.000 - 18.000 |
43.000 - 55.000 |