Thị trường trứng gia cầm toàn cầu tăng trưởng nhanh ở châu Á

| Ngày28/07/2015

 Thị trường trứng gia cầm toàn cầu

Tăng trưởng nhanh về sản lượng trứng ở châu Á

Các khu vực sản xuất trứng lớn ở châu Á mở rộng nhanh chóng nhất trong giai đoạn 2000-2013 (Bảng 1 và Hình 1).
Trong giai đoạn đó, đầu ra ở châu Á tăng trưởng 2,5 % mỗi năm, từ 29.000.000 lên 40.000.000 tấn. So với tăng trưởng toàn cầu từ 51.100.000 tấn đến 68.300.000 tấn thì trung bình ít hơn mức tăng trưởng của châu Á (khoảng 2,3 % mỗi năm), do đó, châu Á tăng thị phần sản lượng trên thị trường thế giới đạt 56,8-58,6 %.

 

Bảng 1: Sản lượng trứng trên thế giới
Khu vực 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Sản lượng trứng trên thế giới (triệu tấn):
Châu Phi 1.9 2.2 2.3 2.5 2.6 2.5 2.8 2.9 3.0 3.1
Châu Mỹ 10.5 11.7 12.3 12.3 12.5 12.9 13.1 13.5 13.2 14.0
Châu Á 29.0 32.6 32.9 34.5 36.2 37.0 37.5 38.1 39.2 40.0
Châu Âu 9.5 9.9 10.1 10.1 10.2 10.3 10.5 10.7 10.6 10.9
Châu Đại Dương 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.3 0.3 0.3 0.3
Thế giới 51.1 56.6 57.9 59.6 61.8 62.9 64.2 65.4 66.3 68.3
Tổng số có thể  bé hơn do làm tròn
nguồn FAO – Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới

 

 

Sản lượng trứng trên thế giới có khả năng tiếp tục tăng hơn 2% mỗi năm, do đó sản lượng đầu ra trong năm 2015 có thể lên đến 71,5 triệu tấn, trong đó châu Á có thể đóng góp hơn 42 triệu tấn hoặc tương đương với 59 %. Cần lưu ý rằng Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thế giới (FAO) bao gồm số liệu sản xuất thương mại, ước tính sản lượng đầu ra nội bộ và sản xuất trứng để ấp.


Số lượng các lớp trên thế giới trong giai đoạn nghiên cứu tăng từ 4.976 triệu đến 7.035 triệu với tổng số ở châu Á tăng từ 3.055 triệu đến 4.494 triệu (Bảng 1). Như vậy sự gia tăng về số lượng các lớp chim ở châu Á chiếm 70 % trong việc mở rộng trong trường toàn cầu.

 

hinh 1
Hình 1: Sản lượng trứng trên thế giới (triệu tấn)

 

Thị phần của châu Á về sản lượng trứng được sản xuất thấp hơn tương đối so với số lượng gia cầm đẻi vì hiệu quả sản xuất thông thường không cao như trong các khu vực sản xuất khác và trọng lượng trứng trung bình cũng thấp.


Không ngạc nhiên khi Trung Quốc chiếm ưu thế sản xuất trứng ở châu Á với hơn 61 % tổng số khu vực (Bảng 2 và 3).

Với tốc độ tăng trưởng hơn 2% mỗi năm, sản xuất tại Trung Quốc đại lục đã leo thang từ 18,6 triệu tấn lên 24,5 triệu tấn – tương đương với 36 % tổng số thế giới giữa năm 2000 và 2013. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của Trung Quốc lại được đánh giá là chậm khi so sánh với con số 5% mỗi năm mà Ấn Độ, Indonesia và Pakistan đạt được hay 4% mỗi năm của Malaysia.

Bảng 2: Sản lượng con mái ở châu Á và một số nước trên thế giới (Nghìn tấn)
Quốc gia 2000 2005 2009 2010 2011 2012 2013
Áp-ga-nít-tăng 15.0 21.8 16.8 16.3 17.2 18.0 18.0
Mỹ 21.4 28.8 34.7 38.2 34.7 35.8 33.5
A-giéc-bai-gian 30.4 49.0 72.9 71.0 60.9 73.9 84.4
Bah-ra-in 2.7 2.0 2.9 3.0 3.0 3.0 3.0
Bang-la đét 125.0 185.0 154.0 188.0 199.0 239.0 287.0
Bu-tan 0.4 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3
Bru-nây 4.8 5.7 6.9 7.0 7.0 7.0 7.0
Cam-pu-chia 11.7 13.3 15.9 17.6 18.0 18.5 19.0
Hồng Kông 0.4 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3
Ma cao 1.0 0.6 0.4 0.4 0.4 0.4 0.4
Trung Quốc 18,547.0 20,724.0 23,311.3 23,483.0 23,897.0 24,320.0 24,446.0
Đài Loan 363.5 315.7 321.6 336.4 334.0 338.5 341.0
Ky-prot 10.6 9.5 9.8 8.6 9.5 9.6 10.9
Gru-di-a 20.1 28.0 23.9 24.6 26.8 26.3 27.5
Ấn độ 2,035.0 2,568.0 3,230.0 3,378.1 3,466.3 3,655.0 3,835.2
In-đo-nê-si-a 642.0 856.6 1,071.5 1,121.1 1,027.9 1,140.0 1,223.7
I-ran 579.0 758.0 725.4 686.5 558.7 625.0 665.0
I-rắc 29.6 51.7 35.3 46.3 50.9 53.0 54.0
Do Thái 87.9 92.4 100.8 102.5 120.9 120.3 123.5
Nhật Bản 2,535.4 2,481.0 2,507.5 2,515.3 2,482.6 2,506.8 2,522.0
Do-đan 45.8 40.6 45.9 69.3 69.4 43.3 41.9
Ca-dắc-xtan 93.8 139.4 184.0 207.3 207.2 204.8 217.2
Triều tiên 110.0 130.0 104.0 114.0 120.0 125.0 125.0
Hàn Quốc 478.8 514.9 602.0 590.0 595.0 600.0 615.0
Cô-oét 21.3 26.0 35.0 40.0 42.0 42.5 43.0
Cư-rơ-gư-xtan 11.4 17.7 20.6 20.8 21.9 28.3 23.6
Lào 10.0 13.0 14.8 15.0 15.5 16.0 16.5
Li-băng 43.2 45.5 47.0 39.0 19.4 18.9 23.7
Ma-lai-si-a 390.6 442.0 510.0 586.6 621.5 642.6 664.4
Mông cổ 0.4 0.5 0.3 0.5 0.5 0.5 0.3
My-an-ma 112.0 186.6 318.3 342.1 371.7 380.0 382.0
Nê-pan 22.2 28.8 30.8 31.5 34.6 39.4 43.7
Palestinian 36.9 37.4 36.6 29.0 30.0 24.0 19.0
Ô-man 6.8 9.5 9.3 9.3 10.7 11.8 12.0
Pa-ki-xtan 344.1 400.9 529.1 556.4 604.3 617.8 649.2
Phi-lip-pin 243.4 320.3 368.5 387.3 403.4 421.1 427.7
Ca-ta 2.7 4.1 4.3 4.5 5.0 4.3 4.5
Ả Rập Xê út 128.5 169.6 191.0 219.3 218.0 220.0 220.0
Sin-ga-po 16.0 20.6 20.0 20.4 23.0 24.1 26.3
Xri Lan-ca 52.3 49.0 64.8 64.7 67.3 68.9 110.7
Ả rập 127.3 155.2 162.4 163.3 171.9 147.5 123.3
Tát-gi-kít-xtan 1.5 5.5 10.6 13.1 14.3 16.3 19.2
Thái Lan 514.6 468.7 577.0 585.4 601.0 659.0 668.0
Đông-ti-mo 1.2 0.9 1.1 1.1 1.1 1.1 1.1
Thổ Nhĩ Kỳ 810.0 753.3 864.6 740.0 810.0 931.9 1,031.1
Tuốc-mê-ni-xtan 21.0 45.1 49.6 49.5 49.5 50.0 50.0
Tiểu vương quốc Ả rập 14.6 17.2 30.0 28.0 28.5 29.0 30.0
U-dơ-bê-kít-xtan 68.9 107.8 148.7 170.9 192.3 216.6 244.7
Việt Nam 185.4 197.4 273.3 321.1 344.8 365.0 378.0
Y-ê-men 31.1 48.4 58.6 60.6 62.0 63.4 67.3
Châu Á 29,008.7 32,587.4 36,954.0 37,524.5 38,070.6 39,198.7 39,982.0
Thế giới 51,045.9 56,615.7 62,896.9 64,162.2 65,367.1 66,293.5 68,262.5
Nguồn: FAO

 

Những quốc gia sản xuất trứng hàng đầu trong khu vực (Bảng 4) chiếm khoảng 36,3 triệu tấn trong năm 2013 tương đương với gần 91 % tổng số châu Á là 40 triệu tấn. Mặc dù tổng sản lượng của nhóm này được cải thiện bằng con số 9,4 triệu tấn trong 13 năm qua, khi tỷ lệ tăng trưởng chỉ 2,3 % mỗi năm, thị phần của nhóm các quốc gia này trên tổng khu vực thực tế vẫn giảm một vài điểm phần trăm. 

Sản xuất tại các nước khác trong khu vực tăng 4,3 % mỗi năm do sản lượng kết hợp của họ tăng từ 2,13 triệu tấn lên 3.660.000 tấn. Trong số các quốc gia này, tăng trưởng nhanh chóng đạt 10 % mỗi năm thuộc về Myanmar và Uzbekistan, trong khi việc mở rộng gần sáu % mỗi năm đẩy sản lượng hàng năm tại Việt Nam đạt 380.000 tấn.

Mặc dù một 4% mỗi năm là con số ôn hòa hơn về mở rộng sản xuất ở Saudi Arabia đạt 220.000 tấn, nhưng có vẻ như đã có sự tăng trưởng rất ít ở đất nước này kể từ năm 2010.

 

Bảng 3: Xếp hạng sản lượng trứng các nước Châu Á năm 2013
(Nghìn tấn)
Country Production
Trung Quốc 24,446.0
Ấn độ 3,835.2
Nhật Bản 2,522.0
In-đô-nê-si-a 1,223.7
Thổ Nhĩ Kỳ 1,031.1
Thái Lan 668.0
I-ran 665.0
Ma-lai-si-a 664.4
Pa-ki-xtan 649.2
Triều Tiên 615.0
Phi-lip-pin 427.7
My-an-ma 382.0
Việt Nam 378.0
Đài Loan 341.0
Băng-la-đét 287.0
U-dơ-bê-kít-xtan 244.7
Ả-rập-xê-út 220.0
Ca-dắc-xtan 217.2
Hàn Quốc 125.0
Do Thái 123.5
Syrian Arab Rep. 123.3
Ả Rập Syria 110.7
A-giéc-bai-gian 84.4
Y-ê-men 67.3
I-rắc 54.0
Tuốc-mê-ni-xtan 50.0
Nê-pan 43.7
Cô-oét 43.0
Gioóc-đan-ni 41.9
Ác-mê-ni-a 33.5
Tiểu vương quốc Ả-rập 30.0
Gru-di-a 27.5
Sin-ga-po 26.3
Le-băng 23.7
Cư-rơ-gư-xtan 23.6
Tát-gi-kít-xtan 19.2
Cam-pu-chia 19.0
Áp-gha-nít-xtan 18.0
Lào 16.5
Ô-man 12.0
Cộng hòa Síp 10.9
Bru-nây 7.0
Ca-ta 4.5
Ba-ha-mát 3.0
Đông-ti-mo 1.1
Ma cao 0.4
Bu-tan 0.3
Hồng kông 0.3
Mông cổ 0.3
Nguồn: FAO

 

 

 

 

Bảng 4: Các quốc gia dẫn đầu về sản lượng trứng châu Á
Quốc gia 2000 2005 2009 2010 2011 2012 2013
Trung Quốc đại lục 18,547 20,724 23,311 23,483 23,897 24,32 24,446
Ấn độ 2,035 2,568 3,23 3,378 3,466 3,655 3,835
Nhật Bản 2,535 2,481 2,507 2,515 2,483 2,507 2,522
Indonesia 642 857 1,072 1,121 1,028 1,14 1,224
Thổ Nhĩ Kỳ 810 753 865 740 810 932 1,031
Iran 579 758 725 687 559 625 665
Malaysia 391 442 510 587 622 643 664
Pa-kit-xtan 344 401 529 556 604 618 649
Thái Lan 515 469 577 585 601 659 668
Hàn Quốc 479 515 602 590 595 600 615
Tổng 26,877 29,967 33,928 34,242 34,664 35,698 36,32
Nguồn: FAO

 

 

Tốc độ tăng trưởng của Ấn Độ đã đạt được con số 5% mỗi năm, thúc đẩy sản xuất lên 3,8 triệu tấn trong năm 2013. Tuy nhiên, theo số liệu được cung cấp bởi Ủy ban sản phẩm Trứng thế giới (IEC), sản lượng đạt gần 4,2 triệu tấn trong năm 2013.

Các lớp nhằm mục đích thương mại đều được nuôi trong lồng. Khoảng 92 % các loại trứng có vỏ màu trắng, còn lại là màu nâu. Ấn Độ có giá thành sản xuất trứng thấp nhất ở châu Á. Điều này, cộng với một loại tiền tệ tương đối yếu là yếu tố có ý nghĩa trong việc thúc đẩy nhu cầu đối với sản phẩm trứng khô Ấn Độ ở Đông Nam Á.

 

hinh 2
Hình 2: Các quốc gia dẫn đầu sản lượng trứng ở châu Á, trừ Trung Quốc

Trong số các đối thủ lớn ở châu Á, Nhật Bản là quốc gia duy nhất không cho thấy bất kỳ sự tăng trưởng trong giai đoạn được xem xét xung quanh một con số trung bình hàng năm khoảng 2,5 triệu tấn.

Gần 96 % số gia cầm trứng đang được nuôi lồng với khoảng 3,5 % trong chuồng trại và ít hơn 1% con sống tự do

Ngành công nghiệp trứng ở Indonesia đã ghi nhận một sự tăng trưởng tương tự như Ấn Độ như sản lượng tăng gấp đôi từ năm 2000 và năm 2013 đạt 1,2 triệu tấn

Sản lượng tại Thổ Nhĩ Kỳ được ghi nhận tăng trưởng đặc biệt mạnh mẽ với con số gần 12 % mỗi năm trong ba năm kể từ năm 2010 với sản lượng vượt quá 1 triệu tấn trong năm 2013. Riêng năm 2014, sản lượng trứng đã tăng 4% đạt đến 1,07 triệu tấn.
Tất cả các gia cầm được nuôi trong lồng, với tỷ lệ vỏ trứng màu trắng: màu nâu là 79:21

Dịch cúm gia cầm độc lực cao (HPAI) tại Iran cắt giảm sản lượng đáng kể trong năm 2011. Mặc dù sự phục hồi đã diễn ra ngay sau đó, các dữ liệu được công bố bởi IEC cho năm 2013 ở mức khoảng 900.000 tấn chỉ ra rằng có một cải tiến lớn hơn nhiều so với số liệu của FAO.
Các loài nuôi vì mục đích thương mại được nuôi trong lồng. Một số loài cho khoảng 98 % sản lượng là trứng vỏ trắng.

Mỗi quốc gia trong số bốn nước còn lại trong tốp 10 của khu vực này sản xuất hơn 600.000 tấn một năm, Malaysia là lớn nhất với số 660.000 tấn.
Chỉ có trứng màu nâu được sản xuất tại đất nước này. Cũng như hầu hết các nước khắp châu Á, hầu hết các loài nuôi vì mục đích thương mại của Malaysia được nuôi trong lồng, với chỉ một tỷ lệ nhỏ (ít hơn 1%) được nuôi trong nhà kho hoặc sống tự do.

 

Tháng 5 năm 2015

Bài viết được Tăng Huyền biên dịch

  • Hãy là người đầu tiên bình luận về bài viết này
Bình luận như khách
Hoặc đăng nhập để bình luận
0 / 3000 Giới hạn ký tự
Chuỗi của bạn nên trong khoảng 10-3000 ký tự
Lưu ý: Bình luận của bạn sẽ phải đợi kiểm duyệt trước khi hiển thị.
Điều khoản & Quy định.

 

LIÊN HỆ

VietDVM - Trang thông tin và kiến thức
chăn nuôi thú y uy tín và lớn nhất Việt Nam

Hotline: 0934-671-388  |  Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

  Bạn đang sử dụng VietDVM v3.6
© Bản quyền thuộc về VietDVM™
Ω Vận hành và khai thác bởi công ty CP Ứng dụng & Truyền thông X7PLUS® JSC
Giấy phép số 391/GP-BTTT cấp bởi Bộ Thông tin và truyền thông.
® Website VietDVM.com đã đăng ký Luật bản quyền quốc tế.    DMCA.com Protection Status

 

 

 

  • VietDVM - Trang thông tin và kiến thức Chăn nuôi Thú y uy tín và lớn nhất Việt Nam

    © Bản quyền 2014 - 2020 thuộc về VietDVM™. ¶ Bạn đang sử dụng VietDVM™ v3.6

    ∩ Giấy phép số 391/GP-BTTT cấp bởi Bộ Thông tin và truyền thông.

    ® Website VietDVM.com đã đăng ký Luật bản quyền quốc tế.

    Ω Vận hành và khai thác bởi Công ty CP Ứng dụng và Truyền thông X7PLUS - X7PLUS® JSC

    VPGD: Tầng 8, tòa nhà Hanoi Creative City, Số 1 Lương Yên, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

    Email: X7PLUS.jsc@gmail.com | Website: www.X7PLUS.com

  • Liên hệ nội dung & kết nối VietDVM:

    Facebook: @congdongVietDVM | Twitter: VietDVM | Likedin: /in/VietDVM

    Hotline: 0934-671-388 | Email: vietdvm@gmail.com

     

    Liên hệ quảng cáo & hợp tác:

    Tel: 0246-2949-951 | 0934-671-388 | vietdvm@gmail.com

  • logo X7PLUS DMCA.com Protection Status